XALO.ENGLISH

Tổng quan về Dynamic Charts. Bộ từ vựng và cấu trúc chung dùng trong Dynamic Charts

Tổng quan về Dynamic Charts - Bộ từ vựng và cấu trúc chung dùng trong Dynamic Charts

Trong IELTS Writing Task 1, một trong những dạng bài xuất hiện thường xuyên nhất chính là Dynamic charts - những biểu đồ thể hiện sự thay đổi theo thời gian. Đây là dạng bài tưởng dễ nhưng lại dễ mất điểm nếu bạn không nắm rõ bản chất, không biết cách dùng từ vựng mô tả xu hướng và thiếu cấu trúc triển khai mạch lạc. 

Trong bài viết này, Xa Lộ English sẽ giúp bạn hiểu rõ Dynamic charts là gì, từ vựng nào nên dùng để diễn đạt sự tăng/giảm/dao động/ổn định, và cuối cùng là cấu trúc chung của một bài viết hoàn chỉnh.

1. Dynamic Chart là gì?

Dynamic charts (biểu đồ động) là những biểu đồ thể hiện sự thay đổi của số liệu qua thời gian. Khi nhìn vào một biểu đồ, nếu có ít nhất 2 mốc thời gian (tháng, quý, năm, …) thì biểu đồ đó thuộc loại Dynamic. Các biểu đồ đường (Line graph) luôn luôn là dynamic chart. Bên cạnh đó, bar chart, pie chart và table cũng sẽ là Dynamic chart nếu có 2 mốc thời gian của cùng đối tượng. 

Minh họa biểu đồ Dynamic Chart

2. Bộ từ vựng dùng cho Dynamic Chart

Trong IELTS Writing Task 1, dạng biểu đồ động (Dynamic charts), hay còn gọi là biểu đồ xu hướng (Trends), thường yêu cầu thí sinh sử dụng vốn từ vựng mô tả sự thay đổi theo thời gian. Dưới đây là bảng tổng hợp những động từ phổ biến nhất dùng để diễn đạt sự biến động trong loại bài này.

Từ vựng chỉ xu hướng thông dụng dùng trong Dynamic Chart

Tăng

Giảm

Dao động 

Ổn định (không/ít thay đổi) 

  • rise (rose-risen) [to/by]
  • increase [to/by]
  • go (went-gone) up [to/by]
  • climb [to/by]
  • grow (grew-grown) [to/by]
  • Double
  • treble/triple
  • boom
  • surge
  • Soar
  • rocket [to/by]
  • fall (fell-fallen) [to/by]
  • decline [to/by]
  • decrease [to/by]
  • dip (dipped) [to/by]
  • drop (dropped) [to/by]
  • go (went-gone) down [to/by]
  • plummet [to/by]
  • plunge [to/by]
  • dive [to/by]
  • deteriorate
  • slump [to/by]

fluctuate

Hover

Oscillate

stabilise

level off

Plateau (at)

Remain/ stay

No change

Stability

Maintain the same level

Các động từ trên còn thường được theo sau bởi một trạng từ miêu tả mức độ của sự thay đổi 

Trạng từ mức độ thông dụng trong Dynamic Chart

Mức độ 

Trạng từ chỉ mức độ

Ý nghĩa

Sharply / Steeply

Drastically

Dramatically 

Rapidly

Significantly 

Considerably 

Substantially 

Moderately 

Slightly 

Mildly

Gắt / Dốc

Mạnh & đột ngột

Mạnh

Nhanh liên tục

Đáng kể - lớn

Đáng kể

Vừa đủ - đáng kể

Tương đối

Nhẹ

Nhẹ - không đáng kể

Thay đổi nhỏ, chậm trong khoảng thời gian dài

Gradually 

Steadily 

Dần dần

Từ từ 

3. Cấu trúc chung của một bài Dynamic Chart

3.1. Cấu trúc chung

Cấu trúc chung của một bài IELTS Writing Task 1 gồm có 4 phần:

  • 1 câu mở bài Introduction
  • 1 đoạn Overview
  • Thân bài 1
  • Thân bài 2

Đề bài: The graph below shows the quantities of goods transported in the UK from 1974 to 2002 by four different modes of transport.

Cấu trúc chung của một bài Dynamic Chart

Introduction

The line graph provides information about how cargo was conveyed by four types of transportation in the United Kingdom over a period of 28 years starting from 1974.

Overview

Looking at the chart, goods sent by all forms of delivery increased except for railways, which fluctuated.

Body 1

Starting with roads and pipelines, the majority of goods were transported by road in 1974, with about 70 million tons and gradually increased to about 80 million tons over the next 20 years. It increased significantly and reached nearly 100 tons in 2002. In contrast, there were only about 7 million in 1974, the pipeline was the lowest and it increased to about 22 million in 1994. This number remained until the end of the period.

Body 2

Cargo transported by waterway and rail each amounted to about 40 million tons in 1974. After 1978, freight transhipment by rail reached about 58 million tons in 1982 and then stabilized for the next 20 years. follow. During the same period rail freight dropped to about 25 million tons. By 2002, tonnage by boat had grown to 60 million and by rail to just over 40 million.

 

Để đáp ứng tiêu chí Task Achievement, thí sinh cần đảm bảo bài Writing Task 1 có đủ cả bốn phần quan trọng. Vậy mỗi phần nên được triển khai như thế nào? Hãy cùng khám phá ngay sau đây.

3.2. Cách viết mở bài

Khi bắt tay vào phần mở bài của dạng biểu đồ Dynamic nói riêng hay bất kỳ dạng Writing Task 1 nào nói chung, nhiệm vụ đầu tiên là paraphrase lại đề bài. Vậy có những cách nào để diễn đạt lại mà vẫn giữ nguyên ý? Dưới đây là một số cách paraphrase phổ biến áp dụng cho dạng biểu đồ Dynamic.

Cách biến đổi thường dùng

Ví dụ 

the number of + countable noun


⇄ how many + countable noun + V 

the number of young males and females playing sports in 2000 and 2010 

⇄ how many young males and females played sports in 2000 and 2010 

the amount of + uncountable noun


⇄ how much + uncountable noun + V 

the amount of electricity produced from three sources in 2000 and 2010 

⇄ how much electricity was produced from three sources in 2000 and 2010. 

the percentage(s) of + noun


→ the proportion(s) of  + noun + V 

the percentages of men and women who played badminton in 2000 and 2010 

→ the proportions of men and women who played badminton in 2000 and 2010

3.3. Cách viết overview

Trong IELTS Writing Task 1, phần Overview thường gồm 2–3 ý khái quát, nhấn mạnh những đặc điểm chính của biểu đồ. Với dạng Dynamic charts, đặc điểm quan trọng nhất chính là xu hướng của các đối tượng. Để xác định xu hướng, cách đơn giản là so sánh số liệu ở điểm đầu (năm đầu tiên) và điểm cuối (năm cuối cùng). Nếu đường biểu diễn đi lên thì có thể kết luận xu hướng tăng; nếu đi xuống thì là xu hướng giảm; còn nếu gần như đi ngang thì coi như ổn định, không thay đổi.

Ngoài ra, Overview cũng nên đề cập đến đối tượng có số liệu cao nhất hoặc thấp nhất, có thể xét trong suốt giai đoạn hoặc tại điểm cuối cùng. Điều này giúp phần tổng quan rõ ràng và bao quát hơn.

Overall, (đối tượng A, B, C, …) + increased, while + (đối tượng D, E, F, …) + decreased. In addition, (đối tượng A) had the highest figure at the end of the period.

Ví dụ: 

Cách viết overview của một bài Dynamic Chart

Nhìn vào điểm bắt đầu (1985) và điểm kết thúc (2005), có thể thấy annual average spending của cả 4 đối tượng boys’ clothes, girls’ clothes, men’s clothes và women’s clothes đều tăng. Bên cạnh đó, women’s clothes luôn được chi nhiều tiền nhất trong cả 4 đối tượng. Ta có một overview như sau: 

Overall, the annual average expenditure on all four types of clothes in the US increased. In addition, women’s clothes was the category which was spent the most money on by US citizens. 

 

Lưu ý

  • Không đưa ra số liệu cụ thể trong overview.
  • Không nêu cụ thể mức độ tăng giảm của đối tượng.

3.4. Cách chia đoạn thân bài

Từng biểu đồ cụ thể sẽ có cách chia đoạn thân bài khác nhau phù hợp với biểu đồ đó. Sau khi đã phân tích và viết nhiều biểu đồ khác nhau, Xa Lộ English đã đúc kết ra được 2 cách chia đoạn thân bài chính đối với Dynamic charts mà bạn có thể áp dụng như sau: 

  • Chia theo xu hướng: khi số đối tượng cho mỗi xu hướng xấp xỉ nhau (VD: khi có 4 đối tượng, 2 tăng 2 giảm; khi có 5 đối tượng: 3 tăng 2 giảm)
  • Chia theo thời gian: khi số đối tượng theo xu hướng chênh lệch lớn (VD: khi có 4 đối tượng, 1 tăng 3 giảm). Khi đó, hãy chia giai đoạn của biểu đồ thành 2 giai đoạn nhỏ hơn và viết tất cả các đối tượng theo từng giai đoạn nhỏ đó.

❖ Chia theo xu hướng

The table shows the proportions of what Australian school leavers did immediately after leaving secondary school.

Chia đoạn thân bài theo xu hướng

Ở biểu đồ trên, có thể thấy phần trăm employed có xu hướng tăng, trong khi phần trăm further education và unemployment có xu hướng giảm. Vì vậy, thân bài sẽ chia như sau:

Body 1: Miêu tả và phân tích số liệu của employed.

In 1980, Australia saw an increase in the percentage of students who received a job after graduation from secondary school, from 40% in 1980 to 55% in 2000, which was the largest figure among all examined categories.

Body 2: Miêu tả và phân tích số liệu của further education và unemployment.

On the other hand, over the years, half of the Australian secondary school leavers chose to continue their education. After 10 years, this number dropped to only 38% and remained almost unchanged in 2000. Meanwhile, the figures for those who were unemployed were the smallest, at only 10% in 1980, 12% in 1990, before dropping back to 8% in 2000.

❖ Chia theo thời gian:

Chia đoạn thân bài theo thời gian

Ở biểu đồ trên, các bạn có thể chia khoảng thời gian 1970 - 2030 thành hai khoảng nhỏ hơn

Body 1: Khoảng 1970 - 2020 của cả ba đối tượng car, bus và train

In 1970, around 5 million UK commuters travelled by car on a daily basis, while the bus and train were used by about 4 million and 2 million people respectively​. In the year 2000, the number of those driving to work rose to 7 million, and the number of commuting rail passengers reached 3 million. However, there was a small drop of approximately 0.5 million in the number of bus users

Body 2: Năm 2030 của cả ba đối tượng car, bus và train

By 2030, the number of people who commute by car is expected to reach almost 9 million, and the number of train users is also predicted to rise to nearly 5 million. By contrast, buses are predicted to become a less popular choice, with only 3 million daily users. 

Kết luận

Như vậy, để chinh phục dạng Dynamic charts trong IELTS Writing Task 1, bạn cần nắm vững 3 yếu tố: định nghĩa và cách nhận diện, vốn từ vựng miêu tả sự thay đổi, và cấu trúc triển khai bài viết. Khi đã có trong tay “công thức” này, bạn sẽ dễ dàng phân tích biểu đồ, chọn từ vựng chính xác và trình bày một bài viết logic, mạch lạc. Ngoài ra, với những bạn mới bắt đầu với IELTS, Xa Lộ English còn có bộ tài liệu Writing Task 1 với những hướng dẫn chi tiết nhất, điền form để nhận ngay tại đây.

Lý Anh Quân

7.0

"Dạ em thấy việc học ở Xa Lộ English đều ổn hết ạ, gv dạy rất nhiều thứ, luôn nhiệt huyết và có tâm ạ."

Nguyễn Thanh Thảo

8.0

Dạ học tại Xa Lộ English okiee, không có vấn đề gì hết ạ.

Ngô Nhật Tiến

7.0

“Xalo như nhà em vậy. Sau 1 thời gian học ở đây em cảm thấy được mọi người yêu thương :3 Đặc biệt là anh Phúc, em gắn bó với anh từ lúc em chưa biết IELTS là gì cho tới lúc em đạt được thành công như bây giờ. Một phần lớn là nhờ anh Phúc hết :3 các giáo viên khác nữa, anh Sơn đã cho em nhiều kiến thức mới, củng cố tinh thần cho em trước khi thi. Chị Ngọc nữa, chị cũng cung cấp cho em nhiều kiến thức, cho em lời khuyên. Chị Ngọc dễ thương ơi là dễ thương, chị luôn cho em sự tự tin mỗi khi em cảm thấy lo lắng về trình độ tiếng anh của mình. Em chưa bao giờ cảm thấy hối tiếc vì học ở Xalo hết.